1. Đại lượng tỉ lệ thuận
Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức y=ax(a là hằng số khác 0) thì ta nói y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ là a
Ví dụ 1: Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận và x=5 khi y=-10.
a) Hệ số a trong công thức y=ax là a=yx=-105=-2
Ta có: y=-2x
b) Khi x=3 thì y=-2.3=-6
c) Khi y=-5 thì x=y-2=-5-2=2,5
Chú ý: Nếu y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ là a thì x tỉ lệ với y theo hệ số tỉ lệ 1a. Khi đó ta nói x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Nhận xét: Nếu đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x thì:
Tỉ số hai giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi (và bằng hệ số tỉ lệ):
y1x1=y2x2=y3x3=…=a
Tỉ số hai giá trị bất kì của đại lượng này bằng tỉ số hai giá trị tương ứng của đại lượng kia:
y1y2=x1x2;y1y3=x1x3;y2y3=x2x3;…
2. Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận
Để giải bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận, ta cần nhận biết hai đại lượng tỉ lệ thuận trong bài toán. Từ đó ta có thể lập các tỉ số bằng nhau và dựa vào tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm các yếu tố chưa biết.
Ví dụ 2:
Một công ty may quần áo bảo hộ lao động có hai xưởng may, xưởng thứ nhất có 25 công nhân, xưởng thứ hai có 30 công nhân. Mỗi ngày xưởng thứ hai may được nhiều hơn xưởng thứ nhất 20 bộ quần áo. Hỏi trong một ngày, mỗi xưởng may được bao nhiêu bộ quần áo? (biết năng suất mỗi công nhân là như nhau)
Giải:
Gọi số bộ quần áo may được trong một ngày của xưởng thứ nhất và xưởng thứ hai lần lượt là x;y (x;y∈ℕ (bộ)
Ta có: y-x=20
Vì năng suất của mỗi công nhân là như nhau nên số bộ quần áo may được tỉ lệ thuận với số công nhân, nên ta có: x/25=y/30
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: x/25=y/30=(y-x)/(30-25)=20/5=4
Suy ra: x=4.25=100 và y=4.30=120
Vậy mỗi ngày xưởng thứ nhất may được 100 bộ quần áo và xưởng thứ hai may được 120 bộ quần áo.
Ví dụ 3:
Trong một đợt tặng đồ dùng học tập cho học sinh vùng cao; 635 quyển vở được chia cho ba lớp 7A;7B;7C tỉ lệ thuận với số học sinh của mỗi lớp. Hỏi mỗi lớp được tặng bao nhiêu quyển vở, biết sĩ số của ba lớp 7A;7B và 7C lần lượt là 40;42 và 45 học sinh.
Giải:
Gọi x;y;z (quyển) lần lượt là số vở ba lớp 7A;7B;7C được tặng. (x;y;z in NN)
Theo đề bài ta có x+y+z=635 và x/40=y/42=z/45
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có
x/40=y/42=z/45=(x+y+z)/(40+42+45)=635/127=5
Suy ra x=5.40=200;y=5.42=210;z=4.45=225
Vậy số vở mà ba lớp 7A;7B;7C nhận được lần lượt là 200 quyển; 210 quyển và 225 quyển.
Chú ý: Bài toán còn có thể phát biểu đơn giản thành: Chia số 635 thành ba phần tỉ lệ thuận với 40;42;45.