- Mở đầu về bất phương trình một ẩn
- Một bất phương trình với ẩn x có dạng A(x)>B(x) (hoặc A(x)<B(x); A(x)≥B(x); A(x)≤B(x)) trong đó vế trái và vế phải là hai biểu thức của cùng biến x.
Ví dụ: 3x-2>x2+1;-x2+2x+3<3x;x+2≥5x-2; .....
- Khi thay giá trị x=a vào bất phương trình với ẩn x, ta được một khẳng định đúng thì số a (hay giá trị x=a) gọi là nghiệm của bất phương trình đó.
Ví dụ: Cho bất phương trình 2x+3>3x-5
*) Thay giá trị x=2 vào bất phương trình đã cho, ta được 2.2+3>3.2-5 là khẳng định đúng.
Vậy giá trị x=2 là nghiệm của bất phương trình 2x+3>3x-5.
*) Thay giá trị x=10 vào bất phương trình đã cho, ta được 2.10+3>3.10-5 là khẳng định không đúng.
Vậy giá trị x=10 không là nghiệm của bất phương trình 2x+3>3x-5.
- Bất phương trình bậc nhất một ẩn
- Định nghĩa: Bất phương trình dạng ax+b>0 (hoặc ax+b<0; ax+b≥0; ax+b≤0 ) với a,b là hai số đã cho và a≠0 được gọi là bất phương trình bậc nhất một ẩn.
Ví dụ: 2x+3>0;3,5x-12≥0;0,5x-0,7<0; …..
- Cách giải:
Bất phương trình ax+b>0 (với a>0) được giải như sau:
ax+b>0
ax>-b
x>-ba
Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là: x>-ba.
Bất phương trình ax+b>0 (với a<0) được giải như sau:
ax+b>0
ax>-b
x<-ba
Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là: x<-ba.
Chú ý: Các bất phương trình bậc nhất ax+b<0; ax+b≥0; ax+b≤0 với a,b là hai số đã cho và a≠0 được giải bằng cách tương tự.
Ví dụ 1: Giải các bất phương trình sau
a) 23x-3≥0
23x≥3
x≥3.32
x≥92
Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là x≥92.
b) -5x+54<0
-5x<-54
x>-54.1-5
x>14
Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là x>14.
Ví dụ 2: Giải bất phương trình 5x+3>x+19
Để giải bất phương trình trên, ta làm như sau:
5x+3>x+19
5x+3-x>19 (Cộng cả hai vế với -x )
4x>19-3 (Cộng cả hai vế với -3)
4x>16
x>4 (Nhân cả hai vế với 14)
Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là x>4.
Nhận xét: Bằng cách tương tự như trên, ta có thể giải được các bất phương trình dạng ax+b>cx+d; ax+b<cx+d; ax+b≥cx+d; ax+b≤cx+d. ( với a≠c)